The Provincial Competitiveness Index ( PCI )

CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH

Provincial Green Index

English

Bắc Kạn: Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 22/5/2014 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Kạn, hướng tới các mục tiêu: cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, thực hiện cải thiện các chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; nâng cao nhận thức, trình độ của cán bộ các cấp về cải thiện môi trường kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh; thực hiện gắn nhiệm vụ về cải thiện môi trường kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh với các chương trình hành động của các đơn vị. Bên cạnh đó, HĐND tỉnh, UBND tỉnh theo thẩm quyền đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện thể chế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, điển hình như Nghị quyết số 11/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 04/8/2014 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 2160/2013/QĐ-UBND ngày 03/12/2013 của UBND tỉnh; Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 về việc ban hành bảng giá đất định kỳ 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 724/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020. Tỉnh Bắc Kạn cũng đã thực hiện công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013. Các cấp, các ngành đã đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo hướng tinh gọn, giảm thời gian giải quyết công việc. Với những nỗ lực đó, năm 2014 và những tháng đầu năm 2015, nhiều nhiệm vụ trọng tâm đã được triển khai và đạt được những kết quả tích cực. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, năng lực cạnh tranh của tỉnh còn chậm được cải tiến nhất là về cải cách thể chế, phát triển cơ sở hạ tầng và cải thiện môi trường kinh doanh theo tiêu chí của VCCI. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014 giảm so với năm 2013 (PCI 2013: 53,53, xếp hạng 57/63; PCI 2014: 53,02, xếp hạng 59/63). Để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, từng bước nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 16/6/2015 triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong năm 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh. Trong đó đề ra nhiệm vụ: Tập trung thực hiện có hiệu quả 3 khâu đột phá chiến lược gắn với tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong hai năm 2015 - 2016, tỉnh sẽ tập trung cải thiện môi trường kinh doanh đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, rút ngắn thời gian xử lý. Đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể là: Cải cách quy trình, thủ tục, hồ sơ nộp thuế và rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm, thời gian nộp bảo hiểm xã hội không quá 49,5 giờ/năm; tăng tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử, doanh nghiệp nộp thuế điện tử; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo hoàn thuế theo đúng quy định; đơn giản hóa và rút ngắn các thủ tục khởi sự kinh doanh còn tối đa 5 ngày; rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư còn tối đa 36 ngày; rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp còn tối đa 30 ngày; đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng tối đa không quá 30 ngày, cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản còn không quá 30 ngày; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu; tạo thuận lợi, đảm bảo minh bạch trong tiếp cận các nguồn vốn tín dụng theo cơ chế thị trường. UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai đồng bộ, có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ; Nghị quyết, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo của UBND tỉnh trong phát triển kinh tế, trong đó tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, phát triển đồng bộ và đa dạng các loại thị trường theo Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 22/01/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 103-KL/TW của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 22/01/2015 của Tỉnh ủy. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế tỉnh Bắc Kạn. Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gắn với sản xuất, bảo quản sau thu hoạch. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư công và các nguồn hợp tác phát triển; tổ chức sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn, nhất là các lâm trường. Khuyến khích phát triển công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh: Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản, chế biến sâu khoáng sản. Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân, tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ cao. Phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; đầu tư, phát triển du lịch Ba Bể trở thành trung tâm du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc gia. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Rà soát các thủ tục hành chính, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân, nhất là thủ tục hành chính có liên quan đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan nhà nước. Công khai, minh bạch thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên mạng Internet và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Bố trí sắp xếp cán bộ, công chức có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính. Thực hiện có hiệu quả các chương trình phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ. Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chung, UBND tỉnh đã giao từng ngành, đơn vị phải có kế hoạch triển khai các nhiệm vụ cụ thể. Sở Kế hoạch và Đầu tư phải khẩn trương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư (sửa đổi), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. Phối hợp rà soát, sửa đổi thông tin tại Danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh với các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, công khai trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia trước ngày 01/7/2015 theo quy định của Luật Đầu tư (sửa đổi). Xây dựng cơ chế liên thông chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/2014/NQ-HĐND ngày 3/4/2015 của HĐND tỉnh về việc quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Vận hành hiệu quả Trang Thông tin điện tử Xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Kạn gắn với các hoạt động quảng bá về môi trường kinh doanh, dự án kêu gọi đầu tư. Cục Thuế tỉnh cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) xuống còn dưới 119 giờ. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rút ngắn thời gian cấp mã số thuế cho doanh nghiệp xuống còn 02 ngày theo quy định. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế. Bảo hiểm xã hội tỉnh rà soát, đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh. Sở Công Thương tham mưu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp phụ trợ; có chính sách thu hút, phát triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch. Phối hợp với Điện lực tỉnh triển khai thực hiện các giải pháp giảm bớt thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận điện cho các doanh nghiệp (thời gian tiếp cận (tối đa 36 ngày). Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách đẩy mạnh và khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa hoc công nghệ. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà soát, hoàn thiện các thể chế, cơ chế chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế; thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, đảm bảo đúng quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; thủ tục thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Phối hợp với các ngành liên quan, chính quyền địa phương thực hiện việc định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin giá đất thị trường tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh Bảng giá các loại đất theo quy định, phù hợp với tình hình thực tế theo từng giai đoạn phát triển. Tổ chức thực hiện việc lập, điều chỉnh, công bố công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn các địa phương thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và trình cấp thẩm quyền phê duyệt, công bố theo quy định. Sở Tư pháp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm đảm bảo đúng quy định. Xây dựng kế hoạch và tổ chức giới thiệu, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, quy trình soạn thảo và nội dung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Sở Nội vụ tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Tham mưu cho UBND tỉnh đánh giá xác định và công bố chỉ số cải cách hành chính hàng năm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp công dân. Thực hiện chương trình đào tạo cán bộ, công chức về xử lý các thủ tục hành chính nhằm nâng cao năng lực cán bộ. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Bộ, ngành Trung ương và các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và sớm đưa vào sử dụng những dự án giao thông lớn: Đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới; Quốc lộ 3B; đường tỉnh 255, 258, 254. Sở Xây dựng tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng. Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, nội dung hồ sơ, đơn giản hóa quy trình và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng xuống còn không quá 30 ngày; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng trong quý II/2015; thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cấp phép xây dựng. Tăng cường công tác công bố, công khai quy hoạch xây dựng theo phân cấp, thực hiện công bố quy hoạch xây dựng, đô thị trên Website của tỉnh, Sở và của địa phương. Phối hợp với các đơn vị lập Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quy định. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động; tổ chức các hội chợ việc làm; phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề trong công tác đào tạo và dạy nghề cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn./.

Bích Huệ (Văn phòng UBND tỉnh)